1. Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) là thủ tục hành chính do cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền thực hiện, nhằm thay thế Giấy chứng nhận đã cấp bằng Giấy chứng nhận mới khi có thay đổi về thông tin, hiện trạng hoặc hình thức của giấy chứng nhận, nhưng không làm thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Mục đích của việc cấp đổi GCN:
- Đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của thông tin trên Giấy chứng nhận;
- Phù hợp với hiện trạng sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất sau khi đo đạc, chỉnh lý;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất trong các giao dịch như chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
2. Các trường hợp được cấp đổi Giấy chứng nhận
(Theo tiểu mục 7 Mục C Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP)
Người sử dụng đất được cấp đổi GCN trong các trường hợp sau:
- Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01/8/2024 sang mẫu Giấy chứng nhận mới.
- Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng làm ảnh hưởng đến nội dung hoặc khả năng sử dụng.
- Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất, nay người sử dụng đất có nhu cầu tách riêng để cấp Giấy chứng nhận cho từng thửa đất.
- Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và các nghị định hướng dẫn thi hành.
- Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận không chính xác so với vị trí thực tế tại thời điểm cấp.
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng, nhưng Giấy chứng nhận chỉ ghi tên một người; nay có yêu cầu cấp đổi để ghi đầy đủ họ, tên của cả hai vợ chồng.
- Giấy chứng nhận ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ đó có yêu cầu cấp đổi để ghi rõ tên từng thành viên có chung quyền sử dụng đất.
- Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, nhưng ranh giới thửa đất không thay đổi.
3. Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận
(Căn cứ Nghị định 151/2025/NĐ-CP và Quyết định 3380/QĐ-BTNMT năm 2025)
Hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
- Nếu hộ gia đình yêu cầu ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất thì Đơn phải thể hiện thông tin của từng thành viên.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Mảnh trích đo bản đồ địa chính (nếu có thay đổi diện tích, kích thước thửa đất hoặc người sử dụng đất có nhu cầu đo đạc lại).
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (nếu cấp đổi để ghi tên vợ/chồng).
- Giấy ủy quyền hợp pháp (nếu người khác thay mặt nộp hồ sơ).
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đã cấp
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ theo một trong các hình thức:
- Trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Qua dịch vụ bưu chính;
- Trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia;
- Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người sử dụng đất và cơ quan đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận:
- Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
- Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định.
- Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Trung tâm Phục vụ hành chính công thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Xử lý hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
- Xác minh tình trạng hôn nhân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia (đối với trường hợp cần ghi cả tên vợ và chồng); nếu không tra cứu được thì yêu cầu nộp giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ hợp lệ khác;
- Kiểm tra thực địa, đối chiếu vị trí thửa đất (nếu có nghi ngờ sai lệch);
- Chuyển thông tin cho cơ quan thuế bằng Phiếu chuyển thông tin (Mẫu số 19 theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 226/2025/NĐ-CP) để xác định nghĩa vụ tài chính;
- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, in và trình ký cấp Giấy chứng nhận mới.
Bước 4: Trả kết quả
Sau khi hoàn tất, Văn phòng đăng ký đất đai:
- Trao Giấy chứng nhận mới trực tiếp cho người sử dụng đất hoặc gửi về Trung tâm hành chính công để trả kết quả;
- Trường hợp GCN đang được bên nhận thế chấp giữ, việc trao GCN mới được thực hiện đồng thời giữa ba bên:
(1) Văn phòng đăng ký đất đai;
(2) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
(3) Bên nhận thế chấp.
- Bên nhận thế chấp phải nộp lại GCN cũ cho Văn phòng đăng ký đất đai để lưu trữ và quản lý.
5. Thời hạn giải quyết cấp đổi Giấy chứng nhận
- Không quá 05 ngày làm việc (đối với hồ sơ thông thường).
- Không quá 15 ngày làm việc tại các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Không quá 10 ngày làm việc nếu có đo đạc, trích đo địa chính và 20 ngày đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Cấp đổi đồng loạt theo dự án đo đạc bản đồ địa chính: thời gian theo kế hoạch phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
Đội ngũ Luật sư của chúng tôi sẵn sàng cho những tư vấn chuyên sâu hơn cũng như giải đáp những thắc mắc liên quan đến các lĩnh vực dân sự, hình sự, hành chính, thừa kế, hôn nhân gia đình, đất đai, xây dựng, lao động, kinh doanh, thương mại, hợp đồng, sở hữu trí tuệ, các vụ việc có yếu tố nước ngoài…. theo địa chỉ và thông tin liên lạc dưới đây:
PHÒNG PHÁP LÝ – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỨC TRỌNG
Trụ sở chính | Tầng 3, Tòa nhà Thương mại TTC Plaza Đức Trọng, 713 Quốc lộ 20, thị trấn Liên Nghĩa, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. |
Văn phòng tại TP. HCM | 520/75 Quốc lộ 13, phường Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP.HCM |
Hotline | 0961 523 300 |
Website | luatductrong.com |
ls.quynhmi@gmail.com |