Trong thời gian gần đây, tình trạng lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn ra ngày càng phức tạp và tinh vi. Các đối tượng sử dụng nhiều chiêu trò khác nhau từ vay tiền, góp vốn, mua bán tài sản cho đến lừa đảo qua mạng xã hội, giả danh cơ quan Nhà nước, hack tài khoản ngân hàng, chiếm đoạt mã OTP.
Không ít nạn nhân bị mất toàn bộ tiền tiết kiệm, nhà cửa, phương tiện sinh kế, dẫn đến kiện tụng hoặc nợ nần kéo dài. Hành vi lừa đảo không chỉ gây thiệt hại kinh tế mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự xã hội và niềm tin của người dân vào các giao dịch dân sự, thương mại.
1. Thế nào là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Đây là hành vi cố ý dùng thủ đoạn gian dối nhằm để chiếm đoạt tài sản của người khác, gây thiệt hại về tài sản và xâm phạm nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội.
2. Các yếu tố cấu thành tội phạm
Một người để bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này, hành vi phải đáp ứng đầy đủ 4 yếu tố cấu thành:
- Chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Khách thể: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
- Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, nhận thức rõ hành vi gian dối là trái pháp luật, đồng thời mong muốn chiếm đoạt tài sản.
- Mặt khách quan:
– Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối (đưa thông tin sai sự thật, giả mạo, tạo lòng tin giả tạo…) khiến người bị hại tin tưởng và tự nguyện giao tài sản, sau đó chiếm đoạt.
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên; nếu dưới mức này thì phải thuộc các trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý trước đó về hành vi chiếm đoạt.
Lưu ý: Nếu người phạm tội chỉ nhận tài sản hợp pháp rồi chiếm đoạt sau đó, hành vi có thể cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS), chứ không phải tội lừa đảo.
3. Các hình thức lừa đảo phổ biến hiện nay
- Lừa đảo qua mạng: đây là cách thức lừa đảo phổ biến nhất hiện nay, đối tượng lừa đảo sẽ giả mạo tài khoản của người bị hại và kết bạn với những người quen của người bị hại sau đó sẽ liên hệ với họ để thực hiện hành vi lừa dối này. Đối tượng lừa đảo có thể giả mạo qua phần mềm AI để tiếp cận nạn nhân để thực hiện hành vi gian dối.
- Lừa đảo trúng thưởng: với hình thức này thì đối tượng lừa đảo sẽ tiếp cận nạn nhân với mục đích thông báo cho nạn nhân đã trúng được những phần quà giá trị, và để nhận được phần quà thì nạn nhân phải nộp một số tiền phí đề nhận và thông qua đó đối tượng lừa đảo thực hiện hành vi gian dối của mình.
- Lừa đảo trực tiếp: đối tượng lừa đảo sẽ tạo dựng lòng tin để vay mượn tiền và hứa trả với số lãi cao, sau khi nạn nhân bị thuyết phục và đồng ý với thỏa thuận này thì đối tượng sẽ thực hiện hành vi lừa đảo không trả tiền. Hoặc đối tượng lừa đảo sẽ bàn hàng cho nạn nhân với những hứa hẹn sản phẩm chất lượng cao, nhưng sau đó khi nạn nhân nhận hàng thì sản phẩm kém chất lượng.
- Lừa đảo qua điện thoại: đối với cách thức này thì đối tượng lừa đảo đã dường như biết hết thông tin của nạn nhân và giả mạo người quen hay lực lượng chức năng, cơ quan nhà nước để thực hiện hành vi lừa dối chiếm đoạt tài sản.
4. Chế tài xử phạt hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
a) Truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), mức phạt được quy định như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015(sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
b) Xử phạt hành chính
Trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đủ các điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.
Cụ thể theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Hình phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính
5. Khuyến nghị của Văn phòng Luật sư Đức Trọng
Trước tình hình các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng tinh vi và phức tạp, Văn phòng Luật sư Đức Trọng khuyến nghị người dân:
- Luôn cảnh giác khi thực hiện các giao dịch tài chính, vay mượn, đầu tư hoặc khi nhận được thông tin trúng thưởng, kêu gọi vốn, chuyển tiền;
- Trình báo ngay với cơ quan công an có thẩm quyền, đồng thời cung cấp đầy đủ các chứng cứ như: tin nhắn, ghi âm, hình ảnh, video, chứng từ giao dịch, thông tin tài khoản… để phục vụ công tác điều tra;
- Liên hệ với luật sư để được tư vấn, hướng dẫn cách lập hồ sơ tố giác tội phạm, khởi kiện dân sự hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp;
- Tuyệt đối không tự ý thương lượng hoặc giao thêm tiền cho đối tượng lừa đảo, tránh rơi vào bẫy “chuộc lại tài sản” hoặc “hòa giải giả mạo” khiến thiệt hại tăng nặng.
Đội ngũ Luật sư của chúng tôi sẵn sàng cho những tư vấn chuyên sâu hơn cũng như giải đáp những thắc mắc liên quan đến các lĩnh vực dân sự, hình sự, hành chính, thừa kế, hôn nhân gia đình, đất đai, xây dựng, lao động, kinh doanh, thương mại, hợp đồng, sở hữu trí tuệ, các vụ việc có yếu tố nước ngoài…. theo địa chỉ và thông tin liên lạc dưới đây:
PHÒNG PHÁP LÝ – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỨC TRỌNG
| Trụ sở chính | Tầng 3, Tòa nhà Thương mại TTC Plaza Đức Trọng, 713 Quốc lộ 20, Đức Trọng, Lâm Đồng. |
| Văn phòng tại TP. HCM | 520/75 Quốc lộ 13, phường Hiệp Bình, TP. Hồ Chí Minh. |
| Hotline | 0961 523 300 |
| Website | luatductrong.com |
| ls.quynhmi@gmail.com |
