Cá nhân trốn thuế thu nhập cá nhân thì bị phạt thế nào?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập hợp pháp của cá nhân nhằm điều tiết thu nhập và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế, không ít cá nhân đã cố tình che giấu thu nhập, kê khai không trung thực hoặc không kê khai thuế, nhằm giảm hoặc trốn tránh hoàn toàn nghĩa vụ tài chính. Những hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật thuế, mà còn gây thất thu ngân sách và làm mất công bằng trong thực hiện nghĩa vụ tài chính của công dân.

1. Pháp luật quy định như thế nào về hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân?

Theo Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi trốn thuế là việc người nộp thuế cố ý không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về kê khai, nộp thuế, bằng các thủ đoạn gian dối nhằm giảm hoặc tránh hoàn toàn nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.

Các hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân thường gặp bao gồm:

  • Kê khai không trung thực hoặc kê khai sai thu nhập chịu thuế: khai thấp hơn thực tế nhằm giảm số thuế phải nộp;
  • Che giấu nguồn thu nhập: thông qua việc sử dụng tên giả, hóa đơn giả, lập hợp đồng khống hoặc ghi chép không đúng doanh thu;
  • Không nộp hồ sơ khai thuế, nộp chậm hoặc cố ý không đăng ký mã số thuế theo quy định của cơ quan thuế;
  • Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp: nhằm xác định sai số tiền thuế phải nộp, làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, giảm hoặc khấu trừ;
  • Không xuất hóa đơn hoặc ghi giá trị trên hóa đơn thấp hơn giá trị thực tế nhằm làm giảm số thuế phải nộp.

Những hành vi trên đều là vi phạm pháp luật thuế và có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ nghiêm trọng, hậu quả và giá trị trốn thuế.

2. Mức phạt hành chính hành vi trốn thuế

Mức phạt hành chính hành vi trốn thuế được quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

a) Hình thức phạt tiền

1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
  2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
  3. Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
  4. Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
  5. Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn;…
  6. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
  7. Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

3.  Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 mà có một tình tiết tăng nặng.

4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 có hai tình tiết tăng nặng.

5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

b) Biện pháp khắc phục hậu quả

  • Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5.

Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

  • Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5. 

Ngoài ra, các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, e, f khoản 1 bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

3. Khung hình phạt tội trốn thuế theo Bộ luật hình sự

Tội trốn thuế được quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với mức hình phạt như sau:

2.1. Đối với cá nhân

Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu:

  • Người nào thực hiện một trong các hành vi tại mục 1 mà trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này.
  • Hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

  • Có tổ chức;
  • Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

2.2. Đối với pháp nhân thương mại

Pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế thì bị phạt như sau:

  • Thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục 1 mà trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này.

Hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
  • Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

4. Hậu quả của việc trốn thuế thu nhập cá nhân

Hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân không chỉ gây thiệt hại trực tiếp đến ngân sách nhà nước mà còn kéo theo nhiều hệ quả tiêu cực trên nhiều mặt:

  • Gây thất thu ngân sách quốc gia: Khi cá nhân hoặc tổ chức không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, Nhà nước sẽ mất đi nguồn thu quan trọng để đầu tư vào các lĩnh vực như giáo dục, y tế, hạ tầng, phúc lợi xã hội,… Ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế – xã hội và chất lượng dịch vụ công của quốc gia.
  • Phá vỡ công bằng xã hội: Người trốn thuế hưởng lợi bất chính từ việc tránh nghĩa vụ tài chính, trong khi các cá nhân khác vẫn tuân thủ nghiêm túc. Hành vi này tạo ra sự bất bình đẳng, làm suy giảm niềm tin của người dân vào hệ thống pháp luật và chính sách tài chính quốc gia.
  • Ảnh hưởng đến uy tín cá nhân và doanh nghiệp: Khi bị phát hiện, cá nhân hoặc tổ chức trốn thuế sẽ bị mất uy tín trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng danh dự, và có thể bị cấm tham gia các hoạt động đầu tư, đấu thầu hoặc ký kết hợp đồng với cơ quan nhà nước.
  • Ảnh hưởng đến môi trường đầu tư quốc gia: Tình trạng trốn thuế lan rộng sẽ làm suy giảm lòng tin của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, cản trở quá trình hội nhập quốc tế và phát triển bền vững của nền kinh tế.

5. Kết luận

Trốn thuế thu nhập cá nhân là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không chỉ làm thất thu ngân sách Nhà nước mà còn xâm phạm nguyên tắc công bằng xã hội. Để bảo đảm tính minh bạch, công bằng và đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế – xã hội, mỗi cá nhân và tổ chức cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, kê khai đầy đủ và trung thực mọi khoản thu nhập. Việc tuân thủ nghĩa vụ thuế không chỉ là trách nhiệm công dân mà còn góp phần xây dựng một xã hội văn minh, minh bạch và phát triển bền vững.

Đội ngũ Luật sư của chúng tôi sẵn sàng cho những tư vấn chuyên sâu hơn cũng như giải đáp những thắc mắc liên quan đến các lĩnh vực dân sự, hình sự, hành chính, thừa kế, hôn nhân gia đình, đất đai, xây dựng, lao động, kinh doanh, thương mại, hợp đồng, sở hữu trí tuệ, các vụ việc có yếu tố nước ngoài…. theo địa chỉ và thông tin liên lạc dưới đây:

PHÒNG PHÁP LÝ – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỨC TRỌNG

Trụ sở chính Tầng 3, Tòa nhà Thương mại TTC Plaza Đức Trọng, 713 Quốc lộ 20, Đức Trọng, Lâm Đồng.
Văn phòng tại TP. HCM 520/75 Quốc lộ 13, phường Hiệp Bình, TP. Hồ Chí Minh.
Hotline 0961 523 300
Website luatductrong.com
Email ls.quynhmi@gmail.com
Văn phòng Luật sư Đức Trọng
Lấy Đức làm Trọng – Chấp pháp nghiêm minh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *