Rửa tiền là một trong những hành vi đặc biệt nguy hiểm cho xã hội, gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính minh bạch và an toàn của hệ thống tài chính – ngân hàng. Nhận thấy tính chất phức tạp và hậu quả nghiêm trọng của hành vi này, pháp luật Việt Nam đã ban hành nhiều quy định chặt chẽ nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hiệu quả tội phạm rửa tiền.
1. Thế nào là rửa tiền?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật phòng chống rửa tiền 2022: Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có.
Khoản 2 Điều này cũng quy định: Tài sản do phạm tội mà có là tài sản có được trực tiếp hoặc gián tiếp từ hành vi phạm tội; phần thu nhập, hoa lợi, lợi tức, lợi nhuận sinh ra từ tài sản có được từ hành vi phạm tội..
Như vây, mục đích của rửa tiền rất rõ ràng đấy là biến tiền bất hợp pháp thành tiền hợp pháp, giúp cho chủ sở hữu khoản tiền tiêu chúng dễ dàng hơn mà không sợ sự quản lý và kiểm tra của các cơ quan chức năng.
2. Các hành vi được quy định là rửa tiền
Căn cứ quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) và Luật Phòng, chống rửa tiền 2022, các hành vi được quy định là rửa tiền bao gồm:
– Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;
– Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
– Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;
– Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.
– Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;
– Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.
3. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi rửa tiền
a) Đối với cá nhân
Theo khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi rửa tiền có thể bị xử lý theo các hình phạt sau:
– Người nào thực hiện một trong các hành vi rửa tiền nêu trên thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Người phạm tội rửa tiền bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi thêm một trong những dấu hiệu sau:
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
+ Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
+ Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.
– Người chuẩn bị phạm tội rửa tiền cũng có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Ngoài ra, áp dụng hình phạt bổ sung đối với người phạm tội rửa tiền như sau: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
b) Đối với pháp nhân thương mại
Pháp nhân phạm tội rửa tiền cũng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 6 Điều 324 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể:
– Phạt tiền từ 01 – 05 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 324 Bộ luật Hình sự.
– Phạt tiền từ 05 – 10 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều 324 Bộ luật Hình sự.
– Phạt tiền từ 10 – 20 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động từ 01 – 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 324 Bộ luật Hình sự.
– Bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự, cụ thể:
Gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường; hoặc
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị: phạt tiền từ 01 – 05 tỷ đồng, bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm.
Trường hợp pháp nhân được thành lập chỉ nhằm mục đích thực hiện hành vi phạm tội, cơ quan có thẩm quyền sẽ đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.
4. Kết luận
Rửa tiền không chỉ là hành vi che giấu nguồn gốc tài sản phạm pháp mà còn là công cụ tiếp tay cho nhiều loại tội phạm khác như tham nhũng, buôn lậu, ma túy, tài chính xuyên biên giới… tồn tại và phát triển.
Do đó, việc nâng cao nhận thức pháp luật và tuân thủ nghiêm các quy định về phòng, chống rửa tiền là trách nhiệm của mọi tổ chức và cá nhân, góp phần xây dựng môi trường kinh tế minh bạch, lành mạnh và phát triển bền vững.
Đội ngũ Luật sư của chúng tôi sẵn sàng cho những tư vấn chuyên sâu hơn cũng như giải đáp những thắc mắc liên quan đến các lĩnh vực dân sự, hình sự, hành chính, thừa kế, hôn nhân gia đình, đất đai, xây dựng, lao động, kinh doanh, thương mại, hợp đồng, sở hữu trí tuệ, các vụ việc có yếu tố nước ngoài…. theo địa chỉ và thông tin liên lạc dưới đây:
PHÒNG PHÁP LÝ – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỨC TRỌNG
| Trụ sở chính | Tầng 3, Tòa nhà Thương mại TTC Plaza Đức Trọng, 713 Quốc lộ 20, Đức Trọng, Lâm Đồng. |
| Văn phòng tại TP. HCM | 520/75 Quốc lộ 13, phường Hiệp Bình, TP. Hồ Chí Minh. |
| Hotline | 0961 523 300 |
| Website | luatductrong.com |
| ls.quynhmi@gmail.com |
